Cập nhật khung phạt giao thông đường bộ chi tiết nhất

 

Theo đề xuất, mức phạt vi phạm giao thông dự kiến ​​sẽ tăng gấp 4-5 lần. Để biết rõ hơn về vấn đề này, bài viết dưới đây của Gia Minh Tech sẽ giúp bạn cập nhật khung phạt vi phạm giao thông đường bộ chi tiết và chính xác nhất.

khung chế độ vận chuyển

I. Kiểm tra chi tiết quy định xử phạt giao thông đường bộ

Chuyển làn không có xi nhan (không có xi nhan)

  • Đối với xe mô tô, người điều khiển sẽ bị phạt từ 100.000 – 200.000 đồng (theo điểm i Điều 6 khoản 1 Nghị định 100). Đối với ô tô, người vi phạm sẽ bị phạt 400.000 – 600.000 đồng (theo điểm a Điều 5 Khoản 2 Nghị định 100); trường hợp vi phạm trên đường cao tốc sẽ bị phạt 3.000.000 đồng – 5.000.000 đồng (Căn cứ điểm 5 Điều 5). g Nghị định số 100). Đạo luật 100).

  • Ngoài ra, như một hình thức xử phạt bổ sung, nếu người lái xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trên đường cao tốc sẽ bị đình chỉ quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng (theo Điều 5, Khoản 11, điểm b Nghị định). số 100).

Chuyển hướng không cần bật xi nhan

Trong trường hợp này, người đi xe máy sẽ bị phạt 400.000 – 600.000 đồng (theo điểm a Điều 6, khoản 3, Nghị định số 100) và người đi bằng ô tô sẽ bị phạt 800.000 – 1.000.000 đồng (theo Nghị định số 100) số 100, khoản 3, điểm 5, điểm c) 100).

Điều khiển xe rẽ trái, rẽ phải khi có biển cấm rẽ trái, rẽ phải

Đối với hành vi điều khiển xe rẽ trái hoặc rẽ phải khi gặp biển cấm, người đi xe máy bị phạt 400.000 – 600.000 đồng (theo Nghị định số 100, điểm a Điều 6, điểm a) 4 Điều 2 Nghị định số . 100). Người lái xe ô tô sẽ bị phạt 800.000 – 1.000.000 đồng (theo Điều k, Điều 3, Điều 5 Nghị định số 100; theo Điều a, Điều 3, Điều 2 Nghị định số 123/2021/ND-CP).

Sử dụng điện thoại và các thiết bị khác khi tắc đường

  • Trường hợp sử dụng điện thoại khi điều khiển ô tô trên đường, người lái xe sẽ bị phạt 2.000.000 đồng – 3.000.000 đồng (theo Điều 5, Khoản 4, điểm a Nghị định số 100; theo Điều 34 Điều 2, điểm d Nghị định 11/2015/TT-BTC). Nghị định) 100). Ngoài ra, xử phạt bổ sung đối với tai nạn giao thông do phương tiện vi phạm quy định: người lái xe sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1-3 tháng và 2-4 tháng (theo Điều 11 khoản 5 điểm b và c khoản Nghị định số 100)) .

  • Đối với việc sử dụng điện thoại, thiết bị âm thanh (trừ máy trợ thính) khi điều khiển xe mô tô, người lái xe sẽ bị phạt 800.000 đồng – 1.000.000 đồng (theo Điều 34, điểm h, Điều 2, khoản 4 Nghị định số 100 điểm h) trong theo Nghị định số 123/2021/ND-CP). Hình phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm xe máy: người lái xe sẽ bị thu hồi giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng (theo Điều 6 khoản 10 điểm b Nghị định 100).

Vượt đèn đỏ đèn vàng

  • Vi phạm đèn đỏ, đèn vàng, người đi xe máy sẽ bị phạt 800.000 – 1.000.000 đồng (theo điểm e Điều 6, Khoản 4 Nghị định số 100 và Điều 34 Nghị định số 123/2021/ND 2 g-điểm-CP ). Người lái xe ô tô sẽ bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (theo điểm a Điều 5 Nghị định số 100; điểm đ Điều 34 Nghị định số 123/2021/ND-CP).

  • Nếu hành vi vượt đèn đỏ, đèn vàng gây tai nạn giao thông thì bị phạt bổ sung, người lái xe mô tô sẽ bị quyền sử dụng giấy phép lái xe đã bị thu hồi từ 1 đến 3 tháng (theo điểm b khoản 6 khoản 1). 10, Lệnh số 100). Người lái xe ô tô vi phạm quy định sẽ bị thu hồi giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng và 2 đến 4 tháng (theo điểm b và c Điều 5, Khoản 11 Nghị định số 100).

khung chế độ vận chuyển

Lái xe không đúng phần đường hoặc làn đường

  • Người đi xe máy sẽ bị phạt 400.000 đồng đến 600.000 đồng nếu lái xe sai làn đường hoặc không đúng đường quy định (theo điểm b, Điều 6, Khoản 7, Nghị định số 100). Người lái xe ô tô sẽ bị phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (theo Điều 5, Khoản d Nghị định số 100).

  • Đối với hành vi đi sai làn đường gây tai nạn giao thông, người điều khiển xe mô tô bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, người điều khiển ô tô bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng (theo Điều 7, Khoản 7, Điểm a Nghị định số 11/2014/NĐ-CP). 100 ).

  • Ngoài ra, hình phạt bổ sung là người lái xe mô tô sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng (theo Điều 5 khoản 11 điểm b Nghị định 100). Người lái xe ô tô được sử dụng giấy phép lái xe bị treo trong thời hạn từ 2 đến 4 tháng (theo Điều 6, Khoản 10, điểm c Nghị định số 100).

Lỗi vạch kẻ đường

Người tham gia giao thông vi phạm hướng dẫn kẻ đường dành cho xe mô tô sẽ bị phạt 100.000 – 200.000 đồng (theo điểm a Điều 6 khoản 1 Nghị định 100) và 300.000 – 400.000 đồng đối với ô tô (theo Điều 100) khoản 5 Điều 5 1, điểm a) Nghị định-Luật số 100).

khung chế độ vận chuyển

Lái xe ngược chiều trên đường một chiều

  • Người đi xe máy sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng – 2.000.000 đồng về lỗi đi ngược chiều trên đường một chiều hoặc đường có biển “Cấm lùi xe” (Điều 5, Điều 6) Theo Nghị định số 100), người điều khiển xe ô tô sẽ bị phạt 3.000.000 – 5.000.000 đồng (theo điểm c Điều 5, Điều 5 Nghị định số 100).

  • Với hình thức xử phạt bổ sung, người đi xe máy vi phạm quy định sẽ bị thu hồi giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng (theo Điều 6 khoản 10 điểm b Nghị định 100). Người điều khiển xe ô tô vi phạm quy định sẽ bị thu hồi giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng (theo Điều 5, Khoản 11, điểm c Nghị định số 100).

  • Đối với hành vi lái xe sai hướng gây tai nạn giao thông, người đi xe máy sẽ bị phạt 4.000.000 – 5.000.000 đồng (theo điểm b Điều 6 Khoản 7 Nghị định 100), người lái xe ô tô bị phạt 10.000.000 – 12.000.000 đồng. (Căn cứ Điều 5, khoản 7, Nghị định số 100).

  • Lái xe không đúng chiều hoặc lùi xe trên đường cao tốc, người lái xe ô tô sẽ bị phạt từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng (theo điểm a, Điều 5, Khoản 8, Nghị định số 100). Ngoài ra, người vi phạm sẽ bị treo giấy phép lái xe từ 5 – 7 tháng như một hình thức xử phạt bổ sung (theo Điều 11, Điều 5 Nghị định 100, đ).

Đi vào đường có biển cấm

  • Người đi xe máy sẽ bị phạt 400.000 – 600.000 đồng khi đi vào đường có biển cấm (theo điểm i Điều 6 khoản 3 Nghị định 100). Người lái xe ô tô sẽ bị phạt 2.000.000 – 3.000.000 đồng (theo Điều 4, Điều 5, điểm b Nghị định số 100; theo Điều 34, Điều d, Điều 2 Nghị định số 123/2021/ND-CP).

  • Hình thức xử phạt bổ sung, người điều khiển xe mô tô vi phạm luật sẽ bị thu hồi giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng (theo Điều 6 khoản 10 điểm b Nghị định 100). Người điều khiển phương tiện vi phạm sẽ bị thu hồi giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng (theo Điều 5 khoản 11 điểm b Nghị định 100).

Lái xe không có gương chiếu hậu

  • Đối với việc điều khiển ô tô không có gương chiếu hậu, người lái xe sẽ bị phạt 300.000 – 400.000 đồng (theo điểm a, Điều 16, khoản 2, Nghị định số 100).

  • Người điều khiển xe mô tô không có gương chiếu hậu bên trái hoặc gương chiếu hậu bên trái bị khuyết tật sẽ bị phạt từ 100.000 đến 200.000 đồng (theo điểm a Điều 17 khoản 1 Nghị định số 100).

Không có mũ bảo hiểm

Đối với người đi xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không đúng cách sẽ bị phạt 400.000 – 600.000 đồng (theo Điều 2, Khoản 4b Nghị định số 123/2021/điểm ND-CP).

không có giấy phép lái xe

  • Người điều khiển xe mô tô hai bánh không có giấy phép lái xe, dung tích xi-lanh dưới 175 cm3 sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (theo Điều 2, Điều 11 Nghị định số 123/2021/ND-CP). Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên sẽ bị phạt 4.000.000 – 5.000.000 đồng (theo Điều 2, Điều 11 Nghị định số 123/2021/ND-CP)

  • Người lái xe ô tô không có giấy phép lái xe sẽ bị phạt 10.000.000 – 12.000.000 đồng (theo Điều 11, Điều 2 Nghị định số 123/2021/ND-CP).

Lái xe không đăng ký xe

  • Người đi xe máy không đăng ký xe sẽ bị phạt 800.000 – 1.000.000 đồng (theo Điều 17, Khoản 2, Khoản a; Khoản m, Khoản 34, Khoản 2 Nghị định số 123/2021/ND-CP). Người lái xe ô tô không đăng ký xe sẽ bị phạt 2.000.000 – 3.000.000 đồng (theo Điều 2, Điều 9 Nghị định số 123/2021/ND-CP).

  • Người đi xe máy sẽ bị phạt 100.000 – 200.000 đồng nếu không cầm hoặc mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự còn hiệu lực của chủ xe cơ giới (theo điểm a Điều 21 khoản 2 Nghị định 100), người điều khiển xe ô tô bị phạt từ 400.000 – 600.000 đồng (theo Điểm b Điều 21 Khoản 4 Nghị định số 100).

khung chế độ vận chuyển

Nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở khi lái xe

  • Người đi xe máy có nồng độ cồn vượt quá 50 – 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,25 – 0,4 mg/L khí thở khi tham gia giao thông sẽ bị phạt 4.000.000 – 5.000.000 đồng (theo Điều 7 Nghị định 100 Điều 6 điểm c). )). Người lái xe ô tô sẽ bị phạt từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng theo điểm c Điều 5 Khoản 8 Nghị định số 100.

  • Hình thức xử phạt bổ sung, người vi phạm có thể bị thu hồi giấy phép lái xe từ 16 – 18 tháng (theo Luật số 100, Điều 5 Đoạn 10 điểm e; Điều 5 Đoạn 11 điểm g).

  • Nếu nồng độ cồn trong máu vượt quá 80 mg/100 ml hoặc nồng độ cồn trong hơi thở vượt quá 0,4 mg/L, người điều khiển xe máy sẽ bị phạt 6.000.000 – 8.000.000 đồng (theo Điều 6, Khoản 8 Nghị định số 100 điểm e) ). Người lái xe ô tô sẽ bị phạt 30.000.000 – 40.000.000 đồng (theo điểm a, Điều 5, Điều 10, Nghị định số 100). Hình phạt bổ sung liên quan đến hành vi nêu trên là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 đến 24 tháng (theo Điều 10, điểm 5, điểm g; Điều 11, điểm 5, Luật số 100).

Xe chạy quá tốc độ

  • Lái xe chạy quá tốc độ quy định từ 5 – 10 km/h, người đi xe máy bị phạt 300.000 – 400.000 đồng, người điều khiển ô tô bị phạt 800.000 – 1.000.000 đồng (Điều 3 điểm a). 5 theo Nghị định số 100).

  • Người đi xe máy sẽ bị phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (điểm a, điểm a, Điều 6, Khoản 4, Nghị định số 100, Theo Điều 4, Điều 6 của Nghị định số 100; theo Điều 34, Điều 2 Nghị định số 123/2021/ND-CP), người lái xe ô tô sẽ bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

  • Ngoài ra, hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng (theo Điều 5 khoản 11 điểm b Nghị định 100).

  • Lái xe với tốc độ trên 20 km/h, người đi xe máy bị phạt 4.000.000 đồng – 5.000.000 đồng (theo điểm a Điều 6 Khoản 7 Nghị định 100) và người lái xe ô tô bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng – 8.000.000 đồng (điểm a Điều 5 Khoản 6 Nghị định 100).

  • Hình phạt bổ sung được áp dụng như treo giấy phép lái xe của người lái xe mô tô từ 2 đến 4 tháng (Điều 6 khoản 10 điểm c) và người điều khiển ô tô bị treo từ 2 đến 4 tháng (điểm c). 11 Căn cứ Điều 5 Nghị định số 100).

II. Khuyến nghị tăng mức phạt vi phạm giao thông đường bộ chính xác nhất

khung chế độ vận chuyển

1. Về hành vi không đội mũ bảo hiểm

Đối với người đi xe máy không đội mũ bảo hiểm hoặc không thắt dây an toàn đúng cách, quy định tăng mức phạt từ 200.000 – 400.000 đồng lên 400.000 – 600.000 đồng.

Người đi xe đạp điện, xe máy điện cũng sẽ phải chịu mức phạt mới đề xuất, tăng từ 100.000 – 200.000 đồng lên 400.000 – 600.000 đồng.

2. Không có giấy phép lái xe hoặc hành vi không có giấy phép lái xe

Theo Nghị định số 100/2019/ND-CP, người điều khiển xe mô tô phân khối nhỏ có phân khối dưới 175cc mà không có bằng lái xe và bằng lái xe sẽ bị phạt từ 800.000 đến 1,2 triệu đồng. Tuy nhiên, theo đề xuất mới tại dự thảo, mức phạt có thể tăng từ 1.000.000 đồng lên 2.000.000 đồng.

Vì vậy, mức phạt đề xuất cũng áp dụng đối với xe mô tô phân khối lớn có dung tích trên 175cc, với mức phạt từ 3.000.000 đồng – 4.000.000 đồng đến 4.000.000 – 5.000.000 đồng.

3. Đua xe tốc độ trái phép, gây mất trật tự an toàn giao thông

Đối với hành vi đua xe trái phép gây rối trật tự, an toàn giao thông, người lái xe sẽ bị phạt từ 7.000.000 đồng – 8.000.000 đồng đến 10.000.000 – 15.000.000 đồng. Mức phạt tương ứng được áp dụng đối với các loại phương tiện khác nhau (bao gồm xe mô tô, xe gắn máy và xe điện). Tuy nhiên, đây là mức phạt được đề xuất trong dự thảo và chưa có thông báo chính thức.

Gia Minh Tech Mong rằng qua chia sẻ bài viết này các bạn có thể hiểu rõ hơn về khung phạt giao thông đường bộ và những gợi ý chính xác nhất về việc tăng mức phạt vi phạm giao thông.

sản phẩm mới

Camera

BÀI VIẾT MỚI

Giới thiệu Camera IP HIKVISION DS-2CD2347G1-LU Hải Phòng

Giới thiệu Camera IP HIKVISION DS-2CD2347G1-LU Hải Phòng Camera IP HIKVISION DS-2CD2347G1-LU là một sản [...]

Camera đánh bại bóng đêm DS-2CD2327G1-LU – Camera Hải Phòng

Camera đánh bại bóng đêm DS-2CD2327G1-LU – Camera Hải Phòng   HIKVISION đã giới thiệu [...]

Hệ thống âm thanh thông báo PA, phát nhạc nền và liên lạc IP Audio

Hệ thống âm thanh thông báo là giải pháp phù hợp với hầu hết nhu [...]

Phần mềm xem, cấu hình và cài đặt camera, đầu ghi hình HIKVISION

Phần mềm xem, cấu hình và cài đặt camera, đầu ghi hình HIKVISION iVMS-4200 iVMS-4200 [...]

Kinh nghiệm xử lý hiện tượng mờ kính ô tô khi trời mưa, sương mù

Khi lái xe trong điều kiện thời tiết bất lợi, tài xế có thể gặp [...]

Camera Hikvision DS-2DF8225IX-AEL hồng ngoại 200m

Camera Hikvision DS-2DF8225IX-AEL, hồng ngoại 200m Camera Hikvision DS-2DF8225IX-AEL là một sản phẩm camera speed [...]

10 Bộ kích điện ô tô tốt nhất năm 2023 và cách khởi động ắc quy của bạn một cách an toàn

Bộ kích điện ô tô Nó là một trong những thiết bị quan trọng và [...]

Đầu ghi hình 4 kênh STD-3804 chuẩn ghi 1080N, mạng 3G

Đầu ghi hình 4 kênh STD-3804 chuẩn ghi 1080N Real time   Camera tại Hải [...]

Lỗi và giải pháp khi chở quá số người quy định

sai lầm chở quá số người quy định , Đây là lỗi mà người tham [...]

Camera gia đình là gì? Nên chọn loại nào lắp đặt camera gia đình?

Tư vấn chi tiết về các loại camera gia đình, vị trí lắp và những [...]